Triển vọng ngành chăn nuôi gia cầm

Triển vọng ngành chăn nuôi gia cầm

 
Logo bannerLogo banner
 
  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
    • Tổng Quan Ngành
    • Hội Chăn Nuôi Việt Nam
    • Ban Chấp Hành
    • Ban Thường Vụ
  • NGÀNH CHĂN NUÔI
    • Tin tức Chăn nuôi
    • Chăn Nuôi Lợn
    • Chăn Nuôi Gia Súc
    • Chăn Nuôi Gia Cầm
  • THƯ VIỆN VĂN BẢN
    • Quốc Hội và Chính Phủ
    • Bộ NN và PTNT
    • Hội Chăn Nuôi Việt Nam
    • Các Cơ Quan Khác
  • TẠP CHÍ KHKT CHĂN NUÔI
  • TƯ LIỆU
    • Ngành Chăn Nuôi
    • Hội Chăn Nuôi Việt Nam
  • LIÊN HỆ
Thứ Sáu, 25/11/2016
Báo giá
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
  • Thức ăn chăn nuôi
  • Giống vật nuôi
  • Xuất nhập khẩu
  • Cơ sở chăn nuôi
  • Thú y và ATTP
  • Tiêu - Quy chuẩn KT
  • Các văn bản khác
Quảng cáo
    1156
Triển vọng ngành chăn nuôi gia cầm
Ngày đăng bài - 4/11/2017 12:00:00 AM
Triển vọng ngành chăn nuôi gia cầm

Phần I: CHĂN NUÔI GIA CẦM THẾ GIỚI

 

I. SẢN XUẤT THỊT CÁC LOẠI TOÀN CẦU NĂM 2016

 

Đơn vị: triệu tấn thịt xẻ (carcass)

 

Năm

2014

2015

2016

% tăng, giảm 2016/2015

Thịt sản xuất

315,4

319,6

320,7

0,3

 

Trong đó

Thịt trâu bò

68

67,9

68,4

0,8

Thịt gia cầm

111

114,9

116,2

1,1

Thịt lợn

116,9

117,2

116,4

-0,7

Thịt dê cừu

13,9

14

14,1

0,7

Thịt thương mại

30,6

29,8

30,6

2,8

 

Trong đó

Thịt trâu bò

9,6

9,1

9,3

1,3

Thịt gia cầm

13,8

12,3

13,7

3,5

Thịt lợn

7

7,2

7,5

4,4

Thịt dê cừu

1

1

0,9

-3,2

Tiêu thụ thịt bình quân toàn cầu (kg/người/năm)

43,4

43,3

43,4

0,1

Chỉ số giá thịt 2002-2004: 100

198

168

148

-`15,5

   

     Ghi chú: - Nguồn: FAO Food Outlook tháng 6/2016

 

                     - Số liệu 2015:ước tính; 2016: Dự báo

 

    * Do từ năm 2000, sản xuất thịt gia cầm liên tục tăng và tỷ lệ tăng cao hơn so với các loại thịt khác nên đến năm 2016, tổng sản lượng thịt gia cầm toàn cầu đã xấp xỉ tổng tống sản lượng thịt lợn (chỉ thấp hơn 200.000 tấn).

 

    * Châu Á sản xuất tới 34% tổng sản lượng thịt gia cầm thế giới. Các nước Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, Brazil đã sản xuất 68 triệu tấn, chiếm 58,56% sản lượng thịt gia cầm toàn cầu.

 

    * Việt Nam đứng thứ 20 thế giới về sản xuất thịt gia cầm.

 

 

 II. SẢN XUẤT THỊT GIA CẦM CAO HƠN THỊT LỢN VÀO NĂM 2025

 

Đơn vị: ngàn tấn thịt xẻ

 

 

Năm 2015

Năm 2025

So sánh 2025/2015 (%)

Tổng các loại thịt

309.384

357.460

15,54

Thịt gia cầm

110. 250

131.255

19,02

Thịt lợn

117.005

131.001

11,96

Thịt trâu bò

67.962

77.766

14.43

Thịt dê cừu

14.137

17.438

23,35

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

      Nguồn: OECD-FAO Agriculture Outlook 2016-2025

 

    FAO dự đoán: thập niên 2015-2025 là thập niên của sản xuất thịt gia cầm, lần đầu tiên trong tiên trong lịch sử ngành sản xuất thịt thế giới: Sản lượng thịt gia cầm toàn cầu đang đuổi kịp và vượt sản lượng thịt lợn. Sản xuất thịt gia cầm toàn cầu tiếp tục tốc độ  tăng cao hơn so với thịt lợn và thịt trâu bò. Tới năm 2020 sản lượng thịt gia cầm toàn cầu sẽ đạt tương đương sản lượng thịt lợn và tới năm 2025, sẽ vượt sản lượng của thịt lợn 254 ngàn tấn.

 

    Thực tiễn cho thấy, do lợi thế thấp hơn cả về giá thành sản xuất và về giá bán cho người dùng, lại có lợi thế hơn hẳn các loại thịt khác: để sản xuất một đơn vị sản lượng thịt thì gia cầm tiêu thụ ít nước ngọt nhất;  và phát thải khí nhà kính thấp nhất, mức độ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cao…  nên tăng sản xuất thịt gia cầm là ưu tiên mà các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển lựa chọn dể thay thế dần một phần thịt lợn.

   III. SẢN XUẤT TRỨNG GIA CẦM

 

    Năm 2015, tổng sản lượng trứng gia cầm toàn cầu đạt mức kỷ lục là 70,8 triệu tấn với 1338 tỷ quả trứng, tăng 1,6% so với năm 2014 ( tăng 1, 11 triệu tấn).

 

FAO dự kiến, sản lượng trứng toàn cầu sẽ đạt tới 100 triệu tấn năm 2035.

 

So với năm 2000, sản lượng trứng toàn cầu 2015 đã tăng 38,7%, bình quân tăng 2,2%/năm.

 

    Ghi chú: Số lượng gà mái đẻ toàn cầu năm 2015 đạt 7,3 tỷ con; 1 tấn trứng tương đương 18.895 quả trứng; bình quân năng suất trứng/mái/năm toàn cầu đạt 183,8 quả.

 

Khu vực châu Á - Thái Bình Dương sản xuất 60% sản lượng trứng gia cầm toàn cầu,   luôn dứng đầu các khu vực về sản xuất trứng gia cầm.

 

    Năm 2015: 10 nước có sản lượng trứng trên 1 triệu tấn là: (1) Trung Quốc: 29,990 triệu tấn; (2) Hoa Kỳ: 5,786; (3) Ấn Độ: 4,356; (4) Mexico: 2,638; (5) Nhật Bản: 2,521; (6) Nga: 2,500; (7) Brazil: 2,371; (8) Indonesia: 1, 387; (9) Thổ Nhĩ Kỳ: 1,045; (10) Ucraina: 1,007 triệu tấn.

 

Phần II: CHĂN NUÔI GIA CẦM TẠI VIỆT NAM

 

I. SỐ LƯỢNG ĐẦU CON VÀ SẢN PHẨM GIA CẦM 2016

 

 

 

Đơn vị tính

1/10/2014

1/10/2015

1/10/2016

So sánh (%) 2016/2015

Tổng số gia cầm

1000 con

327,696.5

341,906.3

361,721

105.80

           

I. Gà

1000 con

246,027.9

259,295.4

277,189

106.90

Trong đó gà công nghiệp

1000 con

73,273.6

75,045.0

85,118

113.42

 

%/ tổng số gà

29,78

28,94

30,70

 

Gà thịt

1000 con

191,046.3

199,528.6

213,851

107.18

Trong đó gà công nghiệp

1000 con

52,101.7

52,683.3

59,821

113.55

 

%/tổng gà nuôi thịt

27,27

26,40

27,97

 

Gà đẻ trứng

1000 con

54,941.6

59,766.8

63,338

105.98

Trong đó gà công nghiệp

1000 con

21,172.0

22,361.7

25,297

113.13

 

%/tổng gà đẻ trứng

38,54

37,42

39,94

 

Số con xuất chuồng

1000 con

377,524.4

388,777.0

418,186

107.56

Trong đó gà công nghiệp

1000 con

144,660.5

127,190.5

142,276

111.86

 

%/tổng số/gà xuất chuồng

38,32

32,72

34,02

 

SL thịt gà hơi xuất chuồng

Tấn

677,058.9

700,873.4

740,726

105.69

Trong đó gà công nghiệp

Tấn

334,073.8

290,824.9

320,066

110.05

 

%/tổng thịt  gà hơi xuất chuồng

49,34

41,49

43,21

 

Số trứng gà

1000 quả

4,728,432.8

5,106,902.9

5,445,065

106.62

Trong đó gà công nghiệp

1000 quả

2,804,824.8

3,127,596.0

3,519,220

112.52

 

%/ tổng trứng gà

59,32

61,24

64,63

 

II. Vịt

1000 con

68,407.4

69,546.8

71,286

102.50

Vịt thịt

1000 con

40,068.6

45,904.0

46,308

100.88

Vịt đẻ trứng

1000 con

28,338.9

23,642.8

24,979

105.65

Số con xuất chuồng

1000 con

81,287.7

101,931.9

106,067

104.06

SL thịt vịt hơi xuất chuồng

Tấn

150,119.9

156,458.0

166,995

106.73

Số trứng vịt

1000 quả

3,448,673.5

3,683,741.9

3,912,878

106.22

III. Ngan

1000 con

12,654.1

12,456.8

12,624

101.34

Ngan thịt

1000 con

10,807.6

10,582.5

10,617

100.33

Ngan đẻ trứng

1000 con

1,846.4

1,874.3

2,007

107.06

Số con xuất chuồng

1000 con

17,652.6

18,311.1

18,999

103.76

SL thịt ngan hơi xuất chuồng

Tấn

45,225.4

48,957.5

52,068

106.35

Số trứng ngan

1000 quả

89,631.0

79,659.2

83,763

105.15

III. Ngỗng

1000 con

607.1

607.3

621

102.30

Ngỗng thịt

1000 con

429.9

416.0

449

108.01

Ngỗng đẻ trứng

1000 con

177.2

191.3

172

89.88

Số con xuất chuồng

1000 con

634.0

641.2

633

98.67

SL thịt ngỗng hơi xuất chuồng

Tấn

2,556.8

1,770.0

1,849

104.48

Số trứng ngỗng

1000 quả

4,182.3

4,301.2

4,506

104.76

* SL thịt gia cầm hơi giết bán

 

Tấn

 

874,961.0

 

908,058.8

 

961,638.8

 

105.90

 

%/Tổng thịt hơi

18,98

18,98

19,14

 

* SL trứng gia cầm các loại

1000 quả

8,245,919.7

8,874,605.2

9,446,212.0

106.44

 

Nguồn: Tổng cục Thống kê

 

Ghi chú: Việt Nam đang đứng ở vị trí 20 trên thế giới về sản lượng thịt gia cầm; đứng vị trí thứ 2 thế giới (sau Trung Quốc) vê số lượng đàn vịt, thuộc TOP 10 thế giới về sản lượng thịt vịt và trứng vịt.

 

II. XUẤT, NHẬP KHẨU GIA CẦM NĂM 2016

 

1. Nhập con giống: 11 tháng đầu năm 2016 đã nhập 2.062 triệu gia cầm 01 ngày tuổi các loại, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2015; kim ngạch: 9 triệu USD, tăng 33,2 % so với cùng kỳ năm 2015.

 

2. Nhập thịt và phụ phẩm gà: 11 tháng đầu năm 2016 đã nhập 111.864 tấn , tăng 0,4% so với cùng kỳ năm 2015; kim ngạch 78,8 triệu USD, giảm 16,5 % vo với cùng kỳ năm 2015.

 

3. Xuất khẩu trứng vịt muối: 11 tháng đầu năm 2016 đã xuất 30,12 triệu quả trứng vịt muối, tăng 7,69% so với cùng kỳ năm 2015; kim ngạch thu về 3,7 triệu USD, giảm 17,66% so với cùng kỳ năm 2015.

 

I      III. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA CẦM 2017

 

1. Tổng đàn gia cầm: tăng 6-7% so với năm 2016, trong đó:

 

- Gà tăng 7-8%, riêng gà đẻ trứng tăng trên 10% so với năm 2016,

 

- Gà nuôi công nghiệp lấy thịt chiếm tỷ lệ 30%/tổng đàn gà nuôi thịt,

 

- Vịt tăng 3% so với năm 2016.

 

2. Sản phẩm gia cầm:

 

- Thịt gia cầm hơi các loại: 1050 – 1100 ngàn tấn (tăng 9 – 10% so với năm 2016) và chiếm tỷ lệ 20%/Tổng sản lượng thịt các loại,

 

- Trứng gia cầm các lọai: 10,5 – 11 tỷ quả (tăng 10 – 11% so với năm 2016).

 

3. Dự kiến nhập thịt và phụ phẩm gà (chân, cánh, tim…): khoảng 120.000 tấn, tăng không nhiều so với năm 2016.

 

4. Nhập khẩu con giống: dự kiến tăng 10% so với năm 2016.

 

IV.  CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐÓI VỚI NGÀNH GIA CẦM

VIỆT NAM NĂM 2017

 

1. Cơ hội:

 

 - Ngành chăn nuôi gia cầm vẫn tiếp tục phát triển, trong đó các giống gà địa phương và gà lai với phương thức chăn nuôi bán chăn thả, chăn thả  vẫn tiếp tục phát huy như là một lợi thế tiềm năng ở nhiều địa phương, nhiều vùng ở nước ta và đáp ứng thói quen tiêu dùng truyền thống các sản phẩm gia cầm tươi, đạm đà.

 

- Việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến trong công tác giống, dinh dưỡng và phòng bệnh ngày càng được người chăn nuôi quan tâm và sẽ là đòn bẩy để nâng cao năng suất chăn nuôi gia cầm.

 

- Các mô hình sản xuất theo chuỗi liên kết đang phát triển và sẽ là yếu tố quan trọng để tăng hiệu quả và phát triển ngành gia cầm bền vững.

 

2. Thách thức:

 

- Nguy cơ lớn nhất là dịch cúm gia cầm H5N1 đang phát triển khá mạnh ở Campuchia tại các vùng sát biên giới Tây Nam và một số tỉnh của nước ta. Đặc biệt dịch cúm A H7N9 đang bùng phát trên diện rộng ở các tỉnh phía Nam Trung Quốc, sát biên giới phía Bắc nước ta. Đe dọa nghiêm trọng tới kế hoạch sản xuất gia cầm năm nay và gây tâm lý lo ngại cho người tiêu dùng.

 

- Hiện nay sản xuất gia cầm đang trong tình trạng “Cung vượt Cầu” nên nhiều sản phẩm. nhất là gà công nghiệp lông trắng, trứng gia cầm phải bán dưới giá thành và ứ đọng kéo dài.

 

- Việc tiêu thụ lợn thịt qua tiểu ngạch sang Trung Quốc rất hay “phập phù” gây ứ đọng và kéo gia lợn thịt xuống thấp cũng tác động trực tiếp tới việc giảm giá bán thịt và trứng gia cầm. 

 

- Xu hướng tiêu dùng đang dần thay đổi, đó là: đa dạng chế đọ ăn, sự chuyển dịch dần sang các kênh mua hàng tại siêu thị, nhiều tiện lợi. Mặt khác còn do sự bùng nổ của các chuỗi đồ ăn nhanh, sự tin tưởng ngày càng cao vào chất lượng của các sản phẩm, nhất là thịt nhập khẩu đông lạnh ngày càng tác động nhiều hơn tới thị phần tiêu thụ các sản phẩm truyền thống của gà lông màu nuôi chăn thả./.

 

TS. Đoàn Xuân Trúc

Để lại comment của bạn

Họ tên: * Yêu cầu nhập
Email: * Yêu cầu nhập * Email sai định dạng
Bình luận: * Yêu cầu nhập
Gửi bình luận
Bài mới hơn
  • Chủ động ứng phó khi mất điện và nắng, nóng cho vật nuôi (6/14/2023 12:00:00 AM)
  • Hướng dẫn quy trình chăn nuôi an toàn sinh học phòng, chống bệnh Dịch tả lợn châu Phi (11/12/2021 12:00:00 AM)
  • Trứng tươi từ trang trại tới bàn ăn (9/22/2021 12:00:00 AM)
  • Thông tin các dự án chế biến sản phẩm chăn nuôi được khởi công/khánh thành giai đoạn 2017-2020 (5/21/2021 12:00:00 AM)
Bài cùng chuyên mục
  • Chăn nuôi gia cầm thế giới: Thực trạng và triển vọng (4/11/2017 12:00:00 AM)
  • Kiểm soát chặt chẽ mặt hàng thịt nhập khẩu (4/10/2017 12:00:00 AM)
  • Công ty Lebio : Chăn nuôi sạch để bảo vệ giống nòi (4/8/2017 12:00:00 AM)
  • Vilico trình kế hoạch lợi nhuận Công ty mẹ 2017 giảm 28,6% (4/7/2017 12:00:00 AM)
Quảng cáo
  • qc3
  • vietstock
Tin mới
  • Vietstock tổ chức chuỗi hội thảo đầu bờ, kết nối tri thức ngành chăn nuôiVietstock tổ chức chuỗi hội thảo đầu bờ, kết nối tri thức ngành chăn nuôi
  • Vietstock 2025: Nền tảng triển lãm và hội thảo hàng đầu kết nối toàn ngành chăn nuôi Việt NamVietstock 2025: Nền tảng triển lãm và hội thảo hàng đầu kết nối toàn ngành chăn nuôi Việt Nam
  • Khai phá tiềm năng thương hiệu: Kết nối, hợp tác và phát triển cùng Vietstock Khai phá tiềm năng thương hiệu: Kết nối, hợp tác và phát triển cùng Vietstock
  • Informa Markets công bố chuỗi triển lãm chăn nuôi và thủy sản: Mở lối đổi mới, phát triền bền vững và tăng trưởngInforma Markets công bố chuỗi triển lãm chăn nuôi và thủy sản: Mở lối đổi mới, phát triền bền vững và tăng trưởng
  • Hội Chăn nuôi Việt Nam thăm và làm việc tại Công ty CP Thuốc Thú y Toàn Thắng – EcovetHội Chăn nuôi Việt Nam thăm và làm việc tại Công ty CP Thuốc Thú y Toàn Thắng – Ecovet
Liên kết website
  • VIỆN CHĂN NUÔI
  • CỤC CHĂN NUÔI
  • TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QG
  • HIỆP HỘI GIA SÚC LỚN VN
  • NHÀ CHĂN NUÔI
Video
  • Lý giải hiện tượng gà chết sau khi tiêm vacxin
  • Lo sợ giá lại giảm, người nuôi lợn dè dặt tái đàn
  • Kỹ thuật nuôi đà điểu: Cho ăn đúng cách để đà điểu lớn nhanh như thổi
  • Dùng tỏi trong chăn nuôi gà, cần lưu ý một số điều
  • Ứng dụng công nghệ thông tin trong chăn nuôi lợn rừng
  • Nuôi lợn bằng thuốc nam
  • Chăn nuôi lợn trong năm 2018: Chuyên gia khuyên gì?
  • Kinh nghiệm chăn nuôi dúi
  • Đổi đời nhờ nuôi gà tây thịt
  • Nuôi lợn rừng giữa cơn bão giá: Cuộc đời nở hoa hay bế tắc?
  • Lợn bị viêm đường hô hấp: Dùng thuốc nào để chữa?
  • Thuốc đặc trị bệnh cầu trùng ghép nhiễm khuẩn kế phát ở bồ câu
  • Phòng trị bệnh viêm da do hội chứng còi cọc ở lợn
  • "Hốt" tiền tỷ nhờ mô hình nuôi vịt trời
  • Đầu tư "chuồng nuôi khủng" nông hộ sẵn sàng nhập gà giống
  • Sai lầm nghiêm trọng làm chết rất nhiều gà
  • Phòng trị bệnh viêm da do hội chứng còi cọc ở lợn
  • Bệnh nấm trên dê: Cách nhận biết và điều trị
  • Cái lò gạch cũ và giấc mơ làm giàu từ nuôi lợn nái ngoại
  • Phối giống cho lợn nái 2 lần/ngày có được không?
  • Bệnh nấm trên dê: Cách nhận biết và điều trị
  • Bỏ nghề lái xe, rẽ sang nuôi lợn: Thắng hay bại?
  • Kỹ thuật làm chuồng nuôi vịt trời đúng tiêu chuẩn
  • Dùng rổ làm ổ đẻ cho gà: Rẻ mà chất
  • Công thức phối trộn thức ăn cho gà 5 ngày tuổi
  • Nuôi gà sạch: 1 vốn 4 lời
  • Người đam mê với lợn sạch
  • Kinh nghiệm chăn nuôi gia cầm thả vườn có kiểm soát tại nông hộ vùng cao
  • Dọn phân tự động cho chăn nuôi chim bồ câu
  • Mô hình nuôi dê thịt hiệu quả ở An Giang
  • Kỹ thuật nuôi bò cho nông hộ ở Thái Nguyên
  • Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi lợn an toàn sinh học trong nông hộ P2
  • Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi lợn an toàn sinh học trong nông hộ P1
  • Nuôi ếch bằng thức ăn thảo dược
  • Nuôi gà Móng có trong sách Đỏ thu lãi nửa tỷ đồng
  • Bí quyết nhập gà giống thành công và những điều không thể không nhớ
  • Trị bệnh tụ huyết trùng thể quá cấp tính cho gà
  • Lợn nái mang thai bị cảm nắng và nhiễm liên cầu khuẩn
  • Cách chăm sóc để gà đẻ nhiều trứng nhiều và to
  • “Ngất” với chuồng gà thông minh, tiện lợi nhất vịnh Bắc Bộ
  • Làm giàu từ giống ngan thương phẩm VCN/TP-VS7
  • Điều gì xảy ra khi nuôi vịt trên sàn nhựa?
  • Kỹ thuật, kinh nghiệm chăm sóc heo nái thời kỳ nuôi con
  • Những lưu ý vàng trong chăn nuôi gà thả vườn - Lượng Huệ
  • Kỹ thuật chăn nuôi gà thịt
  • Kỹ thuật nuôi heo nái sinh sản Hiệu Quả Cao
Thống kê truy cập
  • HỘI CHĂN NUÔI VIỆT NAM - ANIMAL HUSBANDRY ASSOCIATION OF VIET NAM (AHAV)

    • Địa chỉ: Tầng 9, Tòa nhà Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam Lô D20, Ngõ 19 Phố Duy Tân
    • Điện thoại: (024) 386.91511/ 3868.7708/ 3629.0621/ 3533.5758; Email: vanphong@hoichannuoi.vn;
    • Người chịu trách nhiệm nội dung chính: Ông NGUYỄN XUÂN DƯƠNG – Chủ tịch Hội.
    • Giấy phép đăng kí số: 101/GP - TTĐT, cấp ngày 21/7/2015

HỘI CHĂN NUÔI VIỆT NAM - ANIMAL HUSBANDRY ASSOCIATION OF VIET NAM (AHAV)

Địa chỉ: Tầng 9, Tòa nhà Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Lô D20, Ngõ 19 Phố Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội

Điện thoại: (024) 386.91511/ 3868.7708/ 3629.0621/ 3533.5758; Email: vanphong@hoichannuoi.vn;

Người chịu trách nhiệm nội dung chính: Ông NGUYỄN XUÂN DƯƠNG – Chủ tịch Hội.

Giấy phép đăng kí số: 101/GP - TTĐT, cấp ngày 21/7/2015